Tuesday, December 2, 2025

CÁC LOẠI HOA LIÊN HỆ ƉẾN CHÚA JESUS

PHẠM ĐÌNH LÂN, F.A.B.I.

CHÚA JESUS VÀ HOA HUỆ

Trong Tân Ước Kinh, sách Mathew 6: 25 – 34, Chúa Jesus nói về sự lo lắng, ăn, uống và áo quần. Trong sách Mathew 6: 28 - 29 có câu: “Còn về phần quần áo, các ngươi lo lắng làm gì? Hãy ngắm xem những loài hoa huệ ngoài đồng mọc lên như thế nào; chẳng làm khó nhọc, cũng không kéo chỉ; nhưng ta phán cùng các ngươi, dù vua Salomon sang trọng đến đâu cũng không được mặc áo tốt như một loài hoa nào trong giống đó.”

Thánh Kinh tiếng Việt viết là hoa huệ nhưng Thánh Kinh tiếng Anh dùng chữ wild flowers (hoa dại).

Về hoa huệ, có rất nhiều loại hoa huệ khác nhau trên thế giới. Hoa huệ là một loài hoa có củ. Hoa có màu sắc rất tươi, đẹp, luôn luôn có sáu cánh dài và có sáu nhụy dài. Hoa huệ thuộc dòng Lilium, gia đình Liliaceae. Tên gọi thông thường:

Quốc Gia

Tên Gọi

Do Thái

Shohanna (gốc Ai Cập ngữ), Susan, Showshan

Anh

Lily flower

La Tinh

Lilium (Thanh khiết, đam mê, tái sinh)

Pháp

Fleur de lis.

Trung Hoa

Baihe (Bạch Huệ)

Nhật Bản

Yuri

 

Hoa huệ có nhiều ý nghĩa đặc biệt đối với người Do Thái và tín đồ Thiên Chúa Giáo:

1- Sáu cánh hoa huệ là sáu cánh của ngôi sao David.

2- Hoa huệ gắn liền với Thánh Mẫu St Mary. Thiên Thần Gabriel cầm hoa huệ trong tay khi thông báo cho Ɖức Mẹ Mary biết Người sẽ là mẹ của một thai nhi Cứu Thế sắp xuống trần.

3- Hoa huệ là dấu hiệu phục sinh của chúa Jesus.

4- Hoa huệ trắng (Bạch Huệ) được tín hữu Do Thái Giáo, Chính Thống Giáo và Thiên Chúa Giáo trân quí. Bạch huệ biểu tượng cho sự thanh khiết và vô nhiễm. Theo huyền thoại Hy Lạp bạch huệ được hóa dạng từ giọt sữa của nữ thần Juno cho thần Hercules bú rớt xuống trần biến thành. Ngày xưa người La Mã dùng nước hoa huệ trắng Madonna mang tên khoa học Lilium candinum để trị các vết phỏng, vết chai dưới chân. Củ và hoa huệ trắng dùng để trị phỏng lửa, nước sôi, ung nhọt làm mủ, rụng tóc v.v.

HOA KALANIOT HAY HOA HUỆ ƉỒNG

Hoa Mỹ Tân Nương
Phong Hoa (Windflower)
Anemone coronaria
Gia đình: Ranunculaceae

Hoa Kalaniot được gọi là hoa huệ đồng, là một loại hoa hoang dại màu sắc sặc sỡ được tìm thấy nhiều ở Do Thái. Hoa Kalaniot không phải là hoa huệ từ hình dáng đến nguồn gốc gia đình thảo mộc.

Hoa huệ có 6 cánh, 6 nhị.

Hoa Kalaniot màu đỏ thẩm giống như hoa tulip (uất kim hương) hay hoa cây thẩu.

Hoa huệ và hoa Kalaniot (Hoa Mỹ Tân Nương) đều có củ.

Hoa huệ thuộc gia đình Liliaceae.

Hoa Kalaniot thuộc gia đình Ranunculaceae.

Theo tiếng Hebrew Kala là cô dâu xinh đẹp. Ngày xưa hoa Kalaniot luôn luôn có mặt trong đám cưới của người Do Thái. Vì vậy chúng tôi tạm dịch hoa Kalaniot là Hoa Mỹ Tân Nương (Cô Dâu Ɖẹp).

Tên khoa học của hoa Kalaniot là Anemone coronaria thuộc gia đình Ranunculaceae. Chữ Anemone gợi lên tên thần gió Anemoi trong huyền thoại Hy Lạp. Người Anh gọi hoa Kalaniot là Windflower (Phong Hoa), Crown anemone (phong hoa vương miện) vì ngày xưa người Hy Lạp dùng hoa nầy đặt trước bàn thờ Venus; poppy anemone (phong thẩu hoa), Spanish marigold (vạn thọ Tây Ban Nha).

Hoa Kalaniot được người Hy Lạp và Do Thái cổ trân quí. Vào thời Trung Cổ người Âu Châu tin rằng đặt hoa Kalaniot vào người bịnh thì bịnh sẽ tan biến ngay.


No comments:

Blog Archive