Trong chương trình Ngày Này Năm Xưa trên đài Little Saigon của cố ký mục gia Bùi Bảo Trúc, ông có cho thính giả biết nhiều chữ Hán người mình dùng sai. Ví dụ như:
Lang bạt kỳ hồ (Dưới cổ chó sói có lớp da) có nghĩa là tiến thoái lưỡng nan, không phải là Đi lang thang đây đó
Mệnh phụ phu nhân (Có chồng làm quan trong triều). Ngày nay không nên gọi ai là phu nhân, vì không có quan trong triều nữa.
Môn đương hộ đối. Đương: cửa. Cùng một giai cấp, không phải là Môn đăng hộ đối
Nghiêu khê. Nghiêu: Núi cao; Khê: Suối, không phải là Nhiêu khê
Quy thiên, không phải là quy tiên
Tại ngoại hậu tra, không phải Tại ngoại hầu tra
Thăm danh lam thắng cảnh là đi thăm chùa đẹp. Dùng “đi thăm cảnh đó đây” nếu không phải đi thăm chùa đẹp
thuyền quyên (vẻ đẹp nhẹ nhàng), không phải là thiền quyên
Toan về già, không phải là soan về già
Hôn thê, không phải là vị hôn thê, vì Hôn thê có nghĩa là chưa cưới (vị có nghĩa là chưa)
Xin kiếu, không phải là xin khiếu
Vài tích:
Biết đâu hợp phố mà mong châu về: hạt châu (trai). Thời Hậu Hán có 1 viên Thái thú tàn bạo bắt dân mò ngọc châu. Những con châu cũng bỏ đi. Khi có viên TT mới, tục lệ này bỏ đi thì con châu cũng trở lại. Câu này có nghĩa là Biết ai là chủ của vật qúy mà đem trả.
Vài nghĩa tiếng Việt:
Thiết phạn quyền: Bể nồi cơm
Bộ đồ xá xị: Đồ bộ
Bội hoàn: các thứ ngọc chạm hình vẽ cho phụ nữ đeo hai bên hạ thể, khi bước nghe leng keng.
Bòn nơi khố bện, đãi nơi quần hồng: Lấy tiền của người nghèo cho người giầu
Bơn: cái đê nhỏ
Bóng câu: bóng con ngựa con. Nghĩa bóng là bóng nắng.
Cân trất: Khăn lược. Công việc đàn bà săn sóc cho chồng
Cành bích: Cành cây ngô đồng, nơi chim phượng hoàng thường đậu
Cây đinh điển: Hột ăn được, gỗ nhẹ, đốt lên trộn vào thuốc pháo, hoa vàng
Chân đài quán trọ: Nơi trú sở của người kỷ nữ
Chí hồng: Ý chí muốn làm trong đời sống
Chỉ hồng: Se duyên vợ chổng
Chúc: Ngọn nến
Con chàng bè: con bồ nông
Con chàng chuột: con nhác béng
Con chàng niên: con khỉ độc
Con chẫu chàng: con ếch
Con chim giác ô: con chim Partridge
No comments:
Post a Comment