Những từ ngữ – thành ngữ có lẽ ta ít gặp trong thời hiện nay.
À nha = thường đi cuối câu mệnh lệnh dặn dò, ngăn cấm (không chơi nữa à nha)
Áo thun ba lá = Áo May Ô
Ăn coi nồi, ngồi coi hướng = Ăn trông nồi, ngồi trông hướng
Âm binh = phá phách (mấy thằng âm binh = mấy đứa nhỏ phá phách)
Ba đía : xạo
Bà chằn lữa = người dữ dằn (dữ như bà chằn)
Ba ke, Ba xạo
Bá Láp Bá Xàm
Bá chấy bù chét
Bà tám = nhiều chuyện (thôi đi bà tám = đừng có nhiều chuyện nữa, đừng nói nữa)
Bang ra đường = chạy ra ngoài đường lộ mà không coi xe cộ, hoặc chạy ra đường đột ngột, hoặc chạy nghênh ngang ra đường
Banh ta lông = như hết chuyện (gốc từ cái talon của vỏ xe)
Bạt mạng = bất cần, không nghĩ tới hậu quả (ăn chơi bạt mạng)
Bặc co tay đôi = đánh nhau tay đôi
Bặm trợn = trông dữ tợn, dữ dằn
Bất thình lình = đột ngột
Bầy hầy : bê bối, ở dơ
Bẹo = chưng ra (gốc từ cây Bẹo gắn trên ghe để bán hàng ở chợ nổi ngày xưa)
Bẹo gan = chọc cho ai nổi điên
Bề hội đồng = hiếp dâm tập thể
Bển = bên đó, bên ấy (tụi nó đang chờ con bên bển đó!)
Biết đâu nà, biết đâu nè = biết đâu đấy
Biệt tung biệt tích = không thấy hiện diện
Biểu (ai biểu hổng chịu nghe tui mần chi! – lời trách nhẹ nhàng) = bảo
Bít bùng
Bình thủy = phích nước
Bình-dân = bình thường
Bo bo xì = nghỉ chơi không quen nữa (động tác lấy tay đập đập vào miệng vừa nói của con nít)
Bỏ qua đi tám = cho qua mọi chuyện đừng quan tâm nữa (chỉ nói khi người đó nhỏ vai vế hơn mình)
Bỏ thí = bỏ
Bồn binh = vòng xoay
Bội phần = gấp nhiều lần
Buồn xo = rất buồn ( làm gì mà coi cái mặt buồn xo dậy? )
Buột = cột
Bữa = buổi/từ đó tới nay (ăn bữa cơm rồi về/bữa giờ đi đâu mà hổng thấy qua chơi?)
Cà chớn cà cháo = không ra gì
Cà chớn chống xâm lăng. Cù lần ra khói lửa.
Cà kê dê ngỗng = dài dòng.
Cà Na Xí Muội
Cà nhõng = rãnh rỗi không việc gì để làm (đi cà nhõng tối ngày)
Cà giựt : lăng xăng, lộn xộn
Cà nghinh cà ngang = nghênh ngang
Cà rem = kem
Cà rịt cà tang = chậm chạp.
Cà tàng = bình thường, quê mùa,….
Cái thằng trời đánh thánh đâm
Càm ràm = nói tùm lum không đâu vào đâu/nói nhây
Còn ai trồng khoai đất này = chính là tôi
Coi được hông?
Cù lần, cù lần lữa = từ gốc từ con cù lần chậm chạp, lề mề, chỉ người quá chậm lụt trong ứng đối với chung quanh … (thằng này cù lần quá!)
Cụng = chạm
Cứng đầu cứng cổ
Chà bá , tổ chảng, chà bá lữa = to lớn, bự
Chàng hãng chê hê = banh chân ra ngồi ( Con gái con đứa gì mà ngồi chàng hãng chê hê hà, khép chưn lại cái coi! )
Cha chả = gần như từ cảm thán “trời ơi! ” (Cha chả! hổm rày đi đâu biệt tích dzậy ông?)
Chả = không ( Nói chả hiểu gì hết trơn hết trọi á ! )
Chạy u đi
Chậm lụt = chậm chạp, khờ
Chém vè (dè)= trốn trốn cuộc hẹn trước
Chén = bát
Chèn đét ơi, mèn đét ơi, chèn ơi, Mèn ơi = ngạc nhiên
Chết cha mày chưa! có chiện gì dậy? = một cách hỏi thăm xem ai đó có bị chuyện gì làm rắc rối không
Chì = giỏi (anh ấy học “chì” lắm đó).
Chiên = rán
Chình ình = ngay trước mặt ( Nghe tiếng gọi thằng Tư quay đầu qua thì đã thấy tui chình ình trước mặt)
Chịu = thích, ưa, đồng ý ( Hổng chịu đâu nha, nè! chịu thằng đó không tao gả luôn)
Chói lọi = chói sáng
Chỏ = xía, xen vào chuyện người khác
Chỏng mông = mệt bở hơi tai (làm chỏng mông luôn đây nè)
Chổ làm, Sở làm = hãng xưỡng, cơ quan công tác
Chơi chỏi = chơi trội, chơi qua mặt
Chùm hum = ngồi bó gối hoặc ngồi lâu một chổ không nhúc nhích, không quan tâm đến ai (có gì buồn hay sao mà ngồi chùm hum một chổ dậy? )
Chưn = chân
Chưng hững = ngạc nhiên
Chưng ra = trưng bày
Còn khuya
Có chi hông? = có chuyện gì không?
Dạ, Ừa (ừa/ừ chỉ dùng khi nói với người ngang hàng) = Vâng, Ạ
Dạo này = thường/nhiều ngày trước đây đến nay (Dạo này hay đi trễ lắm nghen! /thường)
Dấm da dấm dẵng
Dây, không có dây dzô nó nghe chưa = không được dính dáng đến người đó
Dễ tào = dễ sợ
Dì ghẻ = mẹ kế
Dĩa = Đĩa
Diễn hành, Diễn Binh= diễu hành, diễu binh (chữ diễu bây giờ dùng không chính xác, thật ra là “diễn” mới đúng)
Diễu dỡ =????
Dỏm (dởm), dỏm đời, dỏm thúi, đồ lô (sau 1975, khi hàng hóa bị làm giả nhiều, người mua hàng nhầm hàng giả thì gọi là hàng dởm, đồ “lô” từ chữ local=nội địa)
Dô diên (vô duyên) = không có duyên (Người đâu mà vô diên thúi vậy đó hà – chữ “thúi’ chỉ để tăng mức độ chứ không có nghĩa là hôi thúi)
Du ngoạn = tham quan
Dù = Ô
Dục (vụt) đi = vất bỏ đi (giọng miền nam đọc Vụt = Dục âm cờ ít đọc thành âm tờ, giống như chữ “buồn” giọng miền nam đọc thành “buồng”)
Dùng dằng = ương bướng
Dữ hôn và …dữ …hôn…= rất ( giỏi dữ hén cũng có nghĩa là khen tặng nhưng cũng có nghĩa là đang răn đe trách móc nhẹ nhàng tùy theo ngữ cảnh và cách diễn đạt của người nói ví dụ: “Dữ hôn! lâu quá mới chịu ghé qua nhà tui nhen”, nhưng “mày muốn làm dữ phải hôn” thì lại có ý răn đe nặng hơn )
Dzìa, dề = về (thôi dzìa nghen- câu này cũng có thể là câu hỏi hoặc câu chào tùy ngữ điệu lên xuống người nói)
Dzừa dzừa (vừa) thôi nhen = đừng làm quá
Đá cá lăn dưa = lưu manh
Đa đi hia = đi chổ khác.
Đài phát thanh = đài tiếng nói
Đàng = đường
Đặng = được (Qua tính vậy em coi có đặng hông?)
Đen như chà dà (và) = đen thui, đen thùi lùi = rất là đen
Đêm nay ai đưa em dìa = hôm nay về làm sao, khi nào mới về (một cách hỏi) – từ bài hát Đêm nay ai đưa em về của NA9
Đi bang bang = đi nghênh ngang
Đi cầu = đi đại tiện, đi nhà xí
Đi mần = đi làm
Đó = đấy , nó nói đó = nó nói đấy
Đồ già dịch = chê người mất nết
Đồ mắc dịch = xấu nết tuy nhiên, đối với câu Mắc dịch hông nè! có khi lại là câu nguýt – khi bị ai đó chòng ghẹo
Đờn = đàn
Đùm xe = Mai-ơ
Đừng có mơ,
Được hem (hôn/hơm) ? = được không ? chữ hông đọc trại thành hôn, hem hoặc hơm
Gần xịt = thiệt là gần
Ghẹo, chòng ghẹo = chọc quê
Ghê = rất – hay ghê há tùy theo ngữ cảnh và âm điệu thì nó mang ý nghĩa là khen hoặc chê
Gớm ghiết = nhìn thấy ghê, không thích
Giục giặc, hục hặc = đang gây gổ, không thèm nói chuyện với nhau (hai đứa nó đang hục hặc! )
Hãng, Sở = công ty, xí nghiệp
Hay như = hoặc là
Hầm bà lằng (gốc tiếng Quảng Đông);
Hậu đậu = làm việc gì cũng không tới nơi tới chốn
Héo queo
Hết = chưa, hoặc chỉ nâng cao mức độ nhấn mạnh (chưa làm gì hết)
Hết trơn hết trọi = chẳng, không – “Hết Trọi” thường đi kèm thêm cuối câu để diễn tả mức độ (Ở nhà mà hổng dọn dẹp phụ tui gì hết trơn (hết trọi) á! )
Hờm = chờ sẵn ( tui hờm sẵn rồi chỉ chờ thằng kia nó chạy ra là tui cho nó một đá cho nó lăn cù mèo luôn)
Hớt hơ hớt hãi = hấp tấp và sợ hãi ( nó hớt hơ hớt hãi chạy vào báo tin …. )
Hồi nảo hồi nào = xưa ơi là xưa
Hổm rày, mấy rày = từ mấy ngày nay
Hổng có chi! = không sao đâu
Hổng chịu đâu
Hổng thích à nhen!
Hột = hạt (hột đậu đen, đỏ) miền nam ghép cả Trứng hột vịt thay vì chỉ nói Trứng vịt như người đàng ngoài
Hợp gu = cùng sở thích
Ì xèo = tùm lum, …năn nỉ ỉ ôi
Kẻo = coi chừng
Kể cho nghe nè! = nói cho nghe
Kêu gì như kêu đò thủ thiêm = kêu lớn tiếng, kêu um trời,….
Lanh chanh
Lạnh xương sống
Làm (mần) cái con khỉ khô = không thèm làm
Làm (mần) dzậy coi được hông?
Làm dzậy coi có dễ ưa không? = một câu cảm thán tỏ ý không thích/thích tùy theo ngữ cảnh
Làm gì mà toành hoanh hết zậy
Làm nư = lì lợm, Làm cho lợi gan
Làm um lên: làm lớn chuyện
Lặc lìa = muốn rớt ra, rời ra nhưng vẫn còn dính với nhau chút xíu
Lặc lìa lặc lọi = ?
Lăn cù mèo = lăn long lóc, té ngữa
Lần = tìm kiếm (biết đâu mà lần = biết tìm từ chổ nào)
Lần mò = tìm kiếm, cũng có nghĩa là làm chậm chạm (thằng tám nó lần mò cái gì trong đó dậy bây?)
Lắm à nhen = nhiều, rất (thường nằm ở cuối câu vd: thương lắm à nhen)
Lẹt đẹt = ở phía sau, thua kém ai ( đi lẹt đẹt! Lảm gì (làm cái gì) mà cứ lẹt đẹt hoài vậy)
Lao-tổn (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văn Vĩnh có gạch nối ở giữa)
Lao-cần (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văn Vĩnh có gạch nối ở giữa)
Lên hơi, lấy hơi lên = bực tức (Nghe ông nói tui muốn lên hơi (lấy hơi lên) rồi đó nha!
Liệu = tính toán
Liệu hồn = coi chừng
Lô = đồ giả, đồ dỡ, đồ xấu (gốc từ chữ local do một thời đồ trong nước sản xuất bị chê vì xài không tốt)
Lộn = nhầm (nói lộn nói lại)
Lộn xộn = làm rối
Lụi hụi = ???? (Lụi hụi một hồi cũng tới rồi nè!)
Lùm xùm = rối rắm,
Lụt đục = không hòa thuận (gia đình nó lụt đục quài)
Má = Mẹ
Ma lanh, Ma le
Mã tà = cảnh sát
Mari phông tên = con gái thành phố quê mùa
Mari sến = sến cải lương
Mát trời ông địa = thoải mái
Máy lạnh = máy điều hòa nhiệt độ
Mắc cười = buồn cười
Mắc dịch = Mất nết, không đàng hoàng, lẳng lơ, xỏ lá, bởn cợt.
Mặt chù ụ một đống, mặt chầm dầm
Mần ăn = làm ăn
Mần chi = làm gì
Mậy = mày ( thôi nghen mậy = đừng làm nữa)
Mè nheo
Mét = mách
Miệt = kèm theo để chỉ một vùng đất, địa danh Miệt Hóc Môn, Miệt dưới, Miệt vườn
Miệt, mai, báo, tứ, nóc… chò = 1, 2, 3, 4, 5…. 10.
Mình ên = một mình (đi có mình ên, làm mình ên)
Mò mẫm rờ rẫm sờ sẩm (hài) = mò
Mồ tổ! = câu cảm thán
Mả = Mồ
Muỗng = Thìa, Môi
Mút mùa lệ thủy = mất tiêu
Nam Tàu Bắc Đẩu
Nào giờ = từ trước tới nay
Niềng xe = vành xe
Ngang Tàng = bất cần đời
Nghen, hén, hen, nhen
Ngoại quốc = nước ngoài
Ngon bà cố = thiệt là ngon
Ngộ = đẹp, lạ (cái này coi ngộ hén)
Ngồi chồm hỗm = ngồi co chân ….chỉ động tác co gập hai chân lại theo tư thế ngồi … Nhưng không có ghế hay vật tựa cho mông và lưng … (Chợ chồm hổm – chợ không có sạp)
Ngủ nghê
Nhan nhãn = thấy cái gì nhiều đằng trước mặt
Nhắc chi chuyện cũ thêm đau lòng lắm người ơi! = đừng nhắc chuyện đó nữa, biết rồi đừng kể nữa – trích lời trong bài hát Ngày đó xa rồi
Nhậu = một cách gọi khi uống rượu, bia
Nhiều chiện = nhiều chuyện
Nhìn khó ưa quá (nha)= đôi khi là chê nhưng trong nhiều tình huống lại là khen đẹp nếu thêm chữ NHA phía sau
Nhóc, đầy nhóc : nhiều
Nhột = buồn
Nhựt = Nhật
Nón An toàn = Mũ Bảo hiểm
Nước lớn, nước xuống, nước rồng (thủy triều)
Ớn ăn
Ổng, Bả, Cổ, Chả = Ông, Bà, Cô, Cha ấy = ông đó ổng nói (ông ấy nói)
Ông bà ông giải
Phi cơ, máy bay = tàu bay
Quá cỡ thợ mộc…= làm quá,
Qua đây nói nghe nè! = kêu ai đó lại gần mình
Qua bên bển, vô trong trỏng, đi ra ngoải,
Quá xá = nhiều (dạo này kẹt chiện quá xá! )
Quá xá quà xa = quá nhiều
Quê một cục
Quê xệ
Quởn,
Rành = thành thạo, thông thạo, biết (tui hồng rành đường này nhen, tui hổng rành (biết) nhen)
Ráo = hết
Rạp = nhà hát(rạp hát), dựng một cái mái che ngoài đường lộ hay trong sân nhà để cho khách ngồi cho mát (dựng rạp làm đám cưới)
Rân trời = um sùm
Rốp rẽng (miền Tây) = làm nhanh chóng
Rốt ráo (miền Tây) = làm nhanh chóng và có hiệu quả
Ruột xe = xăm
Sai bét bèng beng = rất sai, sai quá trời sai!
Sai đứt đuôi con nòng nọc = như Sai bét bèng beng
Sạp = quầy hàng
Sến = cải lương
Sến hồi xưa là người làm giúp việc trong nhà. Mary sến cũng có nghỉa là lèn xèn như ng chị hai đầy tớ trong nhà.
Sên xe = xích
Sếp phơ = Tài xế
Sức mấy,
Sườn xe = khung xe
Tà tà, tàn tàn, cà rịch cà tang = từ từ
Tàn mạt = nghèo rớt mùng tơi
Tàng tàng = bình dân
Tào lao, tào lao mía lao, tào lao chi địa, tào lao chi thiên,… chuyện tầm xàm bá láp = vớ vẫn
Tàu hủ = đậu phụ
Tầm xàm bá láp
Tầy quầy, tùm lum tà la = bừa bãi
Té (gốc từ miền Trung)= Ngã
Tèn ten tén ten = chọc ai khi làm cái gì đó bị hư
Tía, Ba = Cha
Tiền lính tính liền, tiền làng tàn liền …!
Tò te tí te = Nói chuyện – “Coi đó! nó xẹt qua tò te tí te với tui mấy câu thì xẹt đi mất tiêu”
Tòn teng = đong đưa, đu đưa
Tổ cha, thằng chết bầm
Tới = đến (người miền Nam và SG ít khi dùng chữ đến mà dùng chữ tới khi nói chuyện, đến thường chỉ dùng trong văn bản)
Tới chỉ = cuối
Tới đâu hay tới đó = chuyện đến rồi mới tính
Tốp nhỏ = nhóm người nhỏ tuổi ( thường chỉ có người lớn tuổi gọi như vậy “Tốp nhỏ tụi bây coi dẹp đồ chơi cho lẹ lo rữa tay rồi lên ăn cơm nhen”)
Tui ưa dzụ (vụ) này rồi à nhen = tui thích việc này rồi ( trong đó tui = tôi )
Tui, qua = tôi
Tụm năm tụm ba = nhiều người họp lại bàn chuyện hay chơi trò gì đó
Tức cành hông = tức dữ lắm
Tháng mười mưa thúi đất
Thắng = phanh
Thằng cha mày, ông nội cha mày = một cách nói yêu với người dưới tùy theo cách lên xuống và kéo dài âm, có thể ra nghĩa khác cũng có thể là một câu thóa mạ
Thậm thụt
Thấy ghét, nhìn ghét ghê = có thể là một câu khen tặng tùy ngữ cảnh và âm điệu của người nói
Thấy gớm = thấy ghê, tởm (cách nói giọng miền Nam hơi kéo dài chữ thấy và luyến ở chữ Thấy, “Thấy mà gớm” âm mà bị câm)
Thèo lẽo = mách lẽo ( Con nhỏ đó chuyên thèo lẽo chuyện của mầy cho Cô nghe đó! )
Thêm thắc
Thềm ba, hàng ba
Thí = cho không, miễn phí, bỏ ( thôi thí cho nó đi!)
Thí dụ = ví dụ
Thí cô hồn
Thiệt hôn? = thật không?
Thọc cù lét, chọc cù lét = ??? làm cho ai đó bị nhột
Thôi đi má, thôi đi mẹ! = bảo ai đừng làm điều gì đó
Thôi hén!
Thơm = dứa, khóm
Thúi = hôi thối,
Thưa rĩnh thưa rãng = lưa thưa lác đác
Trà = Chè
Trăm phần trăm = cạn chén- (có thể gốc từ bài hát Một trăm em ơi – uống bia cạn ly là 100%)
Trển = trên ấy (lên trên Saigon mua đi , ở trển có bán đồ nhiều lắm)
Trọ trẹ = giọng nói không rỏ ràng
Trừ phi
Trực thăng = máy bay lên thẳng
Um xùm
Ứa gan
Ứa gan = chướng mắt
Vè xe = chắn bùn xe
Vỏ xe = lốp
Xả láng, sáng về sớm,
Xà lỏn, quần cụt = quần đùi
Xà quần
Xài = dùng, sử dụng
Xảnh xẹ, Xí xọn = xảnh xẹ = làm điệu
Xe cam nhông = xe tải
Xe hơi = Ô tô con
Xe nhà binh = xe quân đội
Xe đò = xe chở khách, tương tự như xe buýt nhưng tuyến xe chạy xa hơn ngoài phạm vi nội đô (Xe đò lục tỉnh)
Xe Honda = xe gắn máy ( có một thời gian người miền Nam quen gọi đi xe Honda tức là đi xe gắn máy – Ê! mầy tính đi xe honda hay đi xe đạp dậy?)
Xẹp lép = lép xẹp, trống rổng ( Bụng xẹp lép – đói bụng chưa có ăn gì hết)
Xẹt qua = ghé ngang qua nơi nào một chút (tao xẹt qua nhà thằng Tám cái đã nghen – có thể gốc từ sét đánh chớp xẹt xẹt nhanh)
Xẹt ra – Xẹt vô = đi ra đi vào rất nhanh
Xí = hổng dám đâu/nguýt dài (cảm thán khi bị chọc ghẹo)
Xí xa xí xầm, xì xà xì xầm, xì xầm= nói to nhỏ
Xía = chen vô (Xí! cứ xía dô chiện tui hoài nghen! )
Xiên lá cành xiên qua cành lá = câu châm chọc mang ý nghĩa ai đó đang xỏ xiên mình ???? (gốc từ bài hát Tình anh lính chiến- Xuyên lá cành trăng lên lều vải)
Xiết = nổi ( chịu hết xiết = chịu hổng nổi = không chịu được)
Xỏ lá ba que = giống như chém dè (vè), tuy nhiên có ý khác là cảnh báo đừng có xen vào chuyện của ai đó trong câu: “đừng có xỏ lá ba que nhe mậy”
Xỏ xiên = đâm thọt, đâm bị thóc chọc bị gạo,… (ăn nói xỏ xiên)
Xụi lơ
Xưa rồi diễm = chuyện ai cũng biết rồi (gốc từ tựa bài hát Diễm xưa TCS).
No comments:
Post a Comment