Saturday, August 29, 2020

Snakehead Fish Và... Cá Lóc

DS Trần Việt Hưng ::

Tháng 7 vừa qua, một loài cá lạ đã gây ra một loat những tin tức báo động trên báo chí Hoa Kỳ..ngay cả Bộ trưởng Bộ Nội Vụ Hoa Kỳ cũng đã phải lên tiếng : 'loài cá này..như một sinh vật đến từ một bộ phim kinh dị..' Tại Maryland, hình của cá được dán trên những bảng poster với giòng chữ : Nếu quý vị thấy loại cá này.. thì xin hãy tận diệt chúng!'.. Và cá này lại chính là loại Cá lóc (hay cá quả) mà người Việt chúng ta vẫn cho là một món ăn khoái khẩu (như cá lóc nướng trui.). Khi thấy người Mỹ hốt hoảng tìm cách diệt cá lóc, các nhà nuôi cá Singapore đã đưa ra lời khuyên..chí lý là..cứ bắt từng con và cho vào nồi là xong chuyện, đâu cần gì đến..rotenone!

Image en ligne
Cá lóc (hay cá quả)

Cá lóc thuộc Bộ cá Perciformes, bộ cá lớn này gồm đến hơn 7000 loài, và cá lóc nằm trong bộ phụ Channoidei.. Bộ phụ cá lóc chỉ có 10 loài, có đặc tính chung là thân thuôn dài, có vây lưng dài và vây hậu môn; đầu to có nhiều vảy. Cá sinh trưởng tại những vùng nước ngọt ở Phi châu và Á châu nhiệt đới. Cá có bộ phận hô hấp phụ ở mang trên và bong bóng dài, không thông với thực quản, có thể thở oxy trong không khí, nên có khả năng sống khá lâu trên cạn. 

Tại Á châu có những loài chính Channa asiatica, lớn tối đa chừng 30 cm và loài Ophicephalus lớn hơn nhiều và trọng lượng có thể đến 20 kg. Ở những vùng nước chảy mạnh, những con mồi nhỏ khó thoát được miệng cá lóc, cá lóc có thể đớp con mồi dài gần bằng nửa thân của nó. Cá ăn mạnh vào mùa hè, và ngưng kiếm ăn khi nhiệt độ giảm xuống dưới 12 độ C. Cá lóc bắt đầu đẻ trứng khi đến 1-2 tuổi. Trong 1 năm có thể đẻ 5 đợt. mổi đợt trong mùa cách nhau khoảng 15 ngày. Sau mổi lần đẻ trứng, cá sẽ lo bảo vệ cá con chừng 20-30 ngày, rồi tiếp tục đẻ trứng lần khác. Cá thường đẻ trứng vào sáng sớm ở nơi yên tĩnh, có nhiều thực vật thủy sinh, trước khi đẻ, cá thu nhặt các cây rong, cỏ làm tổ hình tròn (đường kính 40-50 cm). Đẻ xong cá mẹ bảo vệ tổ đến khi trứng nở thành con, thường sau 72 giờ ở nhiệt độ 20-35 độ C.


Image en ligne
Ophiocephalus
Image en ligne
Channa asiatica 

Cá 1 tuổi dài chừng 16cm, nặng 150 gram .

Cá 2 tuổi : 35-45 cm, nặng 600-1400 gram

Cá 3 tuổi : 45- 60 cm, nặng 1200-2000 gram

Cá có thể sống trên 10 năm, dài 70-85 cm và nặng 7-8 kg.

Tại Việt Nam, có những loài:

Ophiocephalus maculatus: Miền Bắc VN gọi là Cá chuối.. Cá có thân dài tròn, đầu dẹt; bụng tròn. Vây không có gai. Thân nhiều đốm đen, lưng đen nhạt, bụng trắng vàng. Dọc thân có hai hàng chấm đen. Cá sinh trưởng tại những ao, hồ, ruộng, thuộc loài cá dữ, ăn nhiều cá con, tôm, côn trùng. Cá chuối , còn gọi là Lễ ngư cũng được dùng làm vị thuốc trong thuốc Nam : Theo Tuệ Tĩnh thì Lễ ngư vị ngọt, tính bình có tác dụng khư thấp trừ phong' 'trị thũng thông quan.; Theo Hải thượng Lãn ông, cá chuối trị trĩ và lợi thai.
Image en ligne
Ophiocephalus maculatus (gobius ophiocephalus) 

Image en ligne
 Cá chuối

Ophiocephalus striatus: Cá lóc (Miền Nam VN) hay Cá sộp, cá quả (Bắc VN). Cá có thân gần như tròn, màu nâu xám, có những chấm đen . Bụng trắng. Đầu cá có vẩy. Vây lưng và vây hậu môn có chấm. Cá sinh sông tại những vùng nước ít di động như hồ, ao, ruộng. Cá ăn tạp, ăn cá nhỏ, ếch nhái, côn trùng. Cá làm tổ đẻ trứng và bảo vệ trứng cùng cá con. Cá lóc phân bố rộng tại Ấn độ, Trung Hoa, Thái lan và các nước Đông Dương. Trung Hoa cũng gọi cá là Lễ ngư và cho là có vị ngọt, tính hàn có tác dụng bổ tỳ, lợi thủy.

Image en ligne
Ophiocephalus striatus (Channa striata)

Image en ligne
 Channa Fish Diagram

Sách Dược tính chỉ nam ghi nhận những tác dụng trị liệu khác nhau của Thit cá lóc, Gan /ruột cá lóc, Mật cá lóc.

- Thịt cá lóc: vị ngọt, tính hàn , có công hiệu 'tả nhiệt, tiêu thủy'. Lợi tiểu tiện, làm tan thũng độc và thấp tỳ. Trị được trĩ và tê thấp.

- Gan và ruột cá lóc (Lễ ngư tràng cập can): chiên với ngũ vị rồi dùng dán vào búi trĩ và mụt nhọt để trừ mủ và nước vàng nơi vết thương.

- Mật cá lóc (Lệ ngư đảm): Bắt cá vào tháng chạp, lấy mật phơi khô trong mát. Mật có tính bình, vị đắng. Dùng để chữa 'bệnh hầu tỵ'("). Điểm đặc biệt nhất của mật cá lóc..là vị ngọt , ăn được ( trong khi đó, tất cả các loại mật cá khác đều đắng).

Ophiocephalus micropeltes: Cá lóc bông. Chỉ gặp ở Miền Nam VN, Cao nguyên Trung Phần, sinh sống tại các ao hồ. Thân hình trụ dài, có nhiều đốm đen, cùng 2 sọc chạy dọc theo thân. Lưng và đầu màu nâu; hai bên lườn màu vàng, bụng trắng. Loài cá này được nuôi trong hồ tại Nam VN.

IImage en ligne
Ophiocephalus micropeltes

Channa asiatica: Cá chèo đòi (chỉ gặp ở Bắc VN). : Thân dài tròn, đầu nhọn có vẩy hình tấm rất lớn. Thân cũng có vẩy lớn Cá màu nâu đen hay xám xanh, bụng trắng. Đông Y gọi là Trương công ngư, được xem là vị ngọt, tính bình có tác dụng tư âm, tráng cân, cốt; dùng để trị 'âm hư', tay chân mệt mỏi.

Image en ligne
Channa asiatica

Công dụng và Giá trị dinh dưỡng:

Đối với các nhà sinh thái học Hoa Kỳ thì cá lóc thuộc loại cá..gây hại, cần tiêu diệt, nhưng với các quốc gia Á châu thì đây là loài cá.. quí (!), nguồn thực phẩm rất tốt vì cá sống dễ dàng nơi đồng ruộng, kênh, rạch.. có tốc độ sinh trưởng nhanh, thích nghi với mọi môi trường ( dù nước tù, đục..) chịu được nhiệt độ 39-40 độ C. Thịt cá lóc ngon, không gây dị ứng..mắm cá lóc là món ăn đặc sản của Vùng châu thổ sông Cửu Long.

Image en ligneImage en ligneImage en ligne
Các món ăn ngon từ mắm cá lóc

Các quốc gia Á châu như Trung Hoa, Ấn độ, Malaysia, VN đều có những chương trình nuôi cá để xuất khẩu (Riêng Singa pore nhập mỗi năm khoảng 1200 tấn cá lóc).

Malaysia dùng phương pháp tự nhiên, điều khiển giòng nước và nhiệt độ, độ oxygen và pH để tạo những môi trường tối ưu giúp cá sinh sản.

Trung Hoa dùng thuốc kích thích cá đẻ làm bằng trích tinh não thùy cá chép, cá mè và Prolan B, và sau đó vớt trứng để chuyển sang bình ấp đến khi có cá con.

Vài con số về giá trị dinh dưỡng của Cá lóc:

Image en ligne

100 gram cá chứa :

- Calories 138
- Chất béo 6.1 g
- bão hòa 1.2 g
- không bão hòa mono 2.5g
- không bão hòa poly 1.6 g
- Calories do chất béo 40%
- Cholesterol 70 mg
- Sodium 54 mg
- Chất đạm 19.4 mg
- Vitamin B12...1.3 mcg
- Vitamin B6 ... 0.2 mg
- Niacin 1.8 mg
- Thiamin 0.1 mg
- Folate 14.7 mcg
- Sắt 1.4 mg
- Kẽm 1.6 mg
- Potassium 363 mg
- Magnesium 32.3 mg

Cá lóc là nguồn cung cấp khá nhiều Vitamin B12, Sắt để giúp bồi bổ cơ thể; Kẽm để giúp mau lành vết thương.. ngoài ra cũng còn cung cấp các vitamin, khoáng chất và acid béo loại omega-3. Tuy nhiên cũng cần đề phòng cá đánh bắt tại những khu vực môi sinh bị ô nhiểm vì đây là loại cá ăn tạp..

Theo khoa dinh dưỡng mới của Trung Hoa thì thịt cá lóc, vị ngọt, tính hàn, và tác dụng vào các kinh mạch thuộc Tỳ và Vị : có tính chất bồi bổ Tỳ, tăng cường Khí và trị thũng.

Để trị thũng và khó tiểu tiện do Tỳ suy: dùng cá lóc nấu canh với bí và hành lá.

Tài liệu sử dụng :

- Chinese Dietary Therapy (Liu Jilin)

- Từ điển Động vật và Khoáng vật dùng làm thuốc ở Việt Nam (Võ văn Chi)

-The Nutribase Nutrition Facts

- Kỹ thuật nuôi lươn, ếch, ba ba, cá lóc (Ngô trọng Lư)

No comments:

Post a Comment